Thị trường căn hộ cao cấp của Nhật Bản dường như vẫn đang thiếu nguồn cung, với báo cáo của Tokyo Kantei tuần trước cho thấy chỉ 0,02% số căn hộ loại chung cư hiện có trên toàn quốc có thể được coi là 'cao cấp', tức là trên 100 m2.
Tokyo Kantei định nghĩa một căn hộ 'cao cấp' là căn hộ đáp ứng được ba điều kiện sau:
- Căn hộ rộng hơn 100 m2 (1.076 sq.ft)
- Nó ít nhất gấp đôi diện tích căn hộ trung bình của phần còn lại của tòa nhà
- Là căn hộ góc trên tầng cao nhất hoặc tầng cao thứ 2 của tòa nhà
Tại khu vực Tokyo rộng lớn, khu vực nhiều tỉnh với hơn 36 triệu dân, chỉ có 118 căn hộ đáp ứng tiêu chí này. Đối với những căn penthouse loại nguyên tầng, chỉ có 13 căn.
Loại căn hộ cao cấp này không phải là một khái niệm mới, bằng chứng là chúng đã được bán ở những nơi như trung tâm Tokyo, Kobe và khu nghỉ dưỡng của Thành phố Atami từ đầu những năm 1960. Có sự gia tăng trong những năm bong bóng cuối những năm 1980 và đầu những năm 1990. Ví dụ, vào năm 1988, nguồn cung hàng năm đạt mức cao kỷ lục là 14 căn, trước khi tăng lên 20 căn một năm vào năm 1990 và 1991. Nguồn cung mới sụt giảm vào những năm 1990, trong đó hai năm không có nguồn cung nào. Nó bắt đầu tăng trở lại vào những năm 2000, dao động từ 18 đến 20 chiếc mỗi năm trong thời kỳ bong bóng nhỏ năm 2007 ~ 2009.
Trong 10 năm qua, nguồn cung hàng năm dao động từ 9 căn lên đến mức cao kỷ lục 26 căn được ghi nhận vào năm 2021. Năm nay, nguồn cung dự kiến là 14 căn. Năm tới, dự báo sẽ chỉ có 5 chiếc được cung cấp trên toàn quốc và chỉ có 2 trong số đó sẽ ở khu vực Tokyo.
GIÁ VÀ KÍCH THƯỚC
Tại khu vực đô thị Tokyo, giá trung bình của một căn hộ cao cấp mới được cung cấp đã tăng khoảng 108% trong ba thập kỷ qua. Đầu những năm 1990, giá trung bình là 1,1 triệu Yên mỗi mét vuông và diện tích căn hộ trung bình là 119,53 m2. Vào đầu những năm 2020, giá trung bình là khoảng 2,3 triệu Yên mỗi mét vuông và diện tích căn hộ trung bình là 156,39 m2.
Tại tỉnh Osaka, giá trung bình vào đầu những năm 1990 là 2,99 triệu Yên/m2 với diện tích căn hộ trung bình là 287,06 m2. Vào đầu những năm 2020, giá là 1,7 triệu Yên mỗi mét vuông với diện tích 161,57 m2. Sự khác biệt là do cỡ mẫu nhỏ.